[Diễn đàn] [Diễn đàn] > Thư Giãn Cùng Rau Sạch > Thư Viện Ảnh Rau Sạch
Điều lệ sinh hoạt   Có bài mới Có bài mới Kênh RSS - Sưu tập các loại cây cảnh quý hiếm, đẹp, bổ ích
  Tìm kiếm trong diễn đàn   Events   Đăng ký Đăng ký  Đăng nhập Đăng nhập


HƯỚNG DẪN ĐƯA HÌNH ẢNH LÊN DIỄN ĐÀN - 08.2018


VĂN HÓA - QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ NỘI QUY DIỄN ĐÀN RAU SẠCH

Sưu tập các loại cây cảnh quý hiếm, đẹp, bổ ích

 Trả lời bài  Trả lời bài  Trang  <1 141516
Tác giả
Nội dung
  Chủ đề  Tìm kiếm Chủ đề Tìm kiếm  Tùy chọn chủ đề Tùy chọn chủ đề
tigonflowers Xem từ trên xuống
V.I.P Member
V.I.P Member
Ảnh đại diện

Gia nhập: 17 Feb 2011
Địa chỉ: Saitamaken JP
Status: Offline
Points: 13
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn tigonflowers Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 26 Dec 2012 lúc 8:51am

Bạc Hà

hanoicdc 08071301072011 Bac ha Bạc Hà

Tên khoa học:

Mentha avensis L. (Bạc hà Á), hoặc Mentha piperita L. (Bạc hà Âu), họ Bạc hà (Lamiaceae).

Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta.

Bộ phận dùng:

Thân, cành mang lá (Herba Menthae)

Thành phần hoá học chính:

Tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là menthol.

Công dụng:

Chữa cảm cúm, nhức đầu, ngạt mũi, viêm họng, kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, đầy bụng.

Cất tinh đầu bạc hà và chế menthol dùng để sản xuất dầu cao sao vàng, thuốc đánh răng, làm thơm thuốc và một số ngành kỹ nghệ.

Cách dùng, liều lượng:

Dùng dưới dạng thuốc xông, thuốc hãm 12-20g mỗi ngày.



Mua + Bán gây quỹ từ thiện

"Tâm hồn tôi là một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim."



Quay về đầu
tigonflowers Xem từ trên xuống
V.I.P Member
V.I.P Member
Ảnh đại diện

Gia nhập: 17 Feb 2011
Địa chỉ: Saitamaken JP
Status: Offline
Points: 13
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn tigonflowers Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 26 Dec 2012 lúc 9:01am

Loài Plumbago zeylanica L. (Cây Bạch Hoa Xà)



Tên
Tên khác: Đuôi công hoa trắng, Nhài công, Lài dưa, Bươm bướm, Cây mộng mắt, Cây lá đinh, Bạch tuyết hoa, Pít pì khao (Tày), Co nhả cam (Thái).

Tên khoa học: Plumbago zeylanica L.

Họ: Đuôi công (Plumbaginaceae)

Tên nước ngoài: Ceylon leadwort, white leadwort, smart waterbossic, white-flowered leadwort (Anh); dentelaire de Ceylan (Pháp).

Mẫu thu hái tại: Thảo cầm viên, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: BHX0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Bụi cao 0,5-1 m, cành yếu gần như mọc leo. Thân non tiết diện đa giác, thân già tiết diện gần tròn. Thân màu xanh lục, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt hơn hoặc màu đỏ, gốc thân màu tía nhạt. đơn, mọc cách, phiến lá hình trứng đầu nhọn, màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn và phủ 1 lớp bột màu trắng, kích thước 6-8 x 4-4,5 cm, men dần theo cuống. Gân lá hình lông chim, 8-9 cặp gân phụ mọc cách, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn hình lòng máng, kích thước 0,3x1 cm, màu xanh lục nhạt hơn phiến, có nhiều gân dọc. Trên phiến lá và cuống lá đôi khi có một vài lông dài, trắng. Cụm hoa: Chùm ở ngọn cành gồm 12-32 hoa. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh lục, dài 6-9 cm, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt và nhiều lông ngắn đầu tròn, màu xanh. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ ngắn, màu xanh lục nhạt, dài 0,15-0,2 cm. Lá bắc hình trái xoan, đầu thuôn nhọn, màu xanh lục, có 1 gân giữa, kích thước 0,8-1x 0,35-0,4 cm. Lá bắc con giống lá bắc nhưng kích thước nhỏ hơn 0,6-0,7 x 0,1-0,15 cm. Lá đài 5, đều, dính, tồn tại, nhiều lông dài đầu tròn, màu xanh; ống đài hình trụ hơi phình to ở đáy, màu xanh lục, cao 1,2-1,3 cm, đường kính 0,2 cm, trên chia 5 răng hình tam giác nhọn, cao 0,15 cm, trên ống đài có 5 rãnh nông màu xanh nhạt hơn, tiền khai van. Cánh hoa 5, đều, màu trắng, dính; ống tràng hình trụ cao 2,2-2,5 cm, có 5 rãnh nông; 5 thùy hình trứng ngược, đầu nhọn, có những vân dọc, kích thước 0,8-0,9 x 0,4-0,5 cm, 1/2 ống tràng nằm trong ống đài. Tiền khai hoa vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị 5, rời, gần đều. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 1,4-1,6 cm, đứng trước cánh hoa, nhị không thò ra khỏi ống tràng; ở hoa non bao phấn hình bầu dục màu tím nhạt, ở hoa già đáy bao phấn hơi choãi ra 2 bên. Bao phấn dài 0,1 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn hình bầu dục, có rãnh dọc, màu vàng nhạt, kích thước 55 x 45 µm. Lá noãn 5, bầu trên, 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Bầu noãn hình tháp, màu xanh lục, có 5 gân dọc màu xanh đậm. 1 vòi nhụy dạng sợi, phía dưới hơi phình to, màu trắng, dài 1,5-1,6 cm. 5 đầu nhụy dạng sợi dài 0,1 cm, có những nốt màu trắng. Quả nang, hình trụ, mang đài tồn tại, kích thước 0,8-0,9 cm x 0,15-0,2 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, mặt ngoài có nhiều nếp nhăn. Hạt 1, hơi dẹp, màu nâu sáng, mép sắc bén, có 4-5 gân hơi lồi, kích thước 0,5 x 0,1 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ hình tròn. Thụ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác. Bần 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 10-12 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, một số ít tế bào hóa sợi. Libe 1 phân bố từng cụm, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2, 3-5 lớp sát gỗ tế bào hình chữ nhật, các lớp bên ngoài tế bào hình gần đa giác, xếp thẳng hàng. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-3 dãy tế bào đa giác rộng hoặc hẹp. Hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, kích thước từ 5-10 µm, xếp thành từng đám hoặc riêng lẻ, có nhiều trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân hình đa giác. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, lớp cutin dày, rải rác có lỗ khí và tế bào biểu bì có hình dạng đặc biệt. Mô dày góc không liên tục, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, phân bố nhiều ở góc lồi, 6-11 lớp, ở cạnh 1-2 lớp. Mô mềm vỏ đạo, 3-6 lớp tế bào thường hình bầu dục, một số tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Ngay bên ngoài cụm libe 1 là 2-3 lớp tế bào hình đa giác xếp lộn xộn vách cellulose, kế đến là 2-7 lớp tế bào hình đa giác, hóa sợi thành 1 vòng gần như liên tục; giữa những cụm sợi là một vài tế bào mô cứng. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe-gỗ, mỗi bó gồm: libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp từng cụm; libe 2, 2-5 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm 4-16 mạch gỗ 2 hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, xếp thành 1-2 dãy hoặc xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm; gỗ 1 phân hóa ly tâm, 1-2 bó, mỗi bó gồm 1-2 mạch gỗ hình tròn, mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, một số vách còn cellulose. Khoảng gian bó 6-10 dãy tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, vách cellulose trong vùng libe. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, kích thước to, hóa mô cứng; 2-4 lớp mô mềm tủy sát gỗ 1 hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng vách dày hơn.
:
Gân giữa: Vi phẫu lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi và uốn lượn nhiều hơn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, ít khi đa giác, tế bào biểu bì trên kích thước to và lớp cutin dày hơn, lỗ khí ở cả 2 mặt. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày trên 6-7 lớp chỉ có ở chỗ lồi, mô dày dưới 2-5 lớp. Mô mềm giậu, 2 lớp tế bào hình bầu dục rộng có ở 2 bên cụm mô dày trên. Mô mềm đạo, đa số tế bào hình tròn ít khi hình đa giác, kích thước to. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 10-11 (4 bó lớn), mỗi bó gồm: gỗ ở trên, 4-18 mạch gỗ 1 hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều xếp lộn xộn; libe ở dưới, 1-4 lớp sát gỗ tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các lớp còn lại tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; xung quanh bó libe-gỗ là 3-4 lớp tế bào mô mềm hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ.
Phiến lá: Biểu bì giống ở gân giữa, lỗ khí nhiều ở cả 2 mặt. Mô mềm giậu 1-2 lớp tế bào hình bầu dục rộng. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục, khuyết nhỏ. Bó gân phụ rải rác với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Ở vi phẫu lá cũng có những tế bào biểu bì có hình dạng đặc biệt như ở thân.
Cuống lá:
Hình dạng, cấu tạo cuống lá giống cấu tạo gân giữa của vi phẫu lá. Hai bên có cánh cấu tạo như sau: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin dày, tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn, lỗ khí có ở 2 mặt. Mô dày góc có ở biểu bì dưới, 2-3 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, khuyết nhỏ. Rải rác có bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá: Bột hơi mịn, màu xanh lục đậm. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, mảnh biểu bì có tế bào đặc biệt, mảnh mạch xoắn, vạch.
Bột rễ: Bột thô, có ít xơ, màu nâu đậm. Thành phần: Mảnh bần, hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, kích thước từ 5-9 µm, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm chứa tinh bột, sợi, mảnh mạch xoắn, vạch, mạng, vòng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Bạch hoa xà mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Tây Bengal và các nước ở vùng Đông Nam Á, bao gồm Malyasia, Philippin, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia. Còn gặp ở một số nước thuộc vùng nhiệt đới châu Phi.
Ở Việt Nam, Bạch hoa xà vừa là cây hoang dại, vừa được trồng ở một số nơi. Cây mọc rải rác ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng trung du Bắc bộ. Tuy nhiên hiện nay chưa phát hiện thấy cây thuốc này ở các tỉnh miền núi có độ cao trên 1000 m.
Bạch hoa xà là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng. Sau khi bị chặt đến sát gốc, phần còn lại tiếp tục tái sinh thành cây mới.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá (Radix et Folium Plumbaginis). Rễ và lá thu hái quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, cắt thành từng đoạn ngắn rồi phơi khô để dùng dần. Lá thường được dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây Bạch hoa xà có flavonoid, hợp chất phenol, triterpen, acid hữu cơ, 0-cloroplumbagin, 3,3’-biplumbagin, chitranon, zeylenon, matrinon, 2-methyl napthazarin, plumbazeylanon, methylen-3,3’-diplumbagin, các acid plumbagic và vanilic. Rễ chứa plumbagin 0,91%. Hoa có 13 thành phần, plumbagin 81,85 %.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng: Staphylococcus aureus, Bacillus antracis, Proteus mirabilis, Shigella flexneri, Enterobacter cloaceae, Salmonella typhi, S. paratyphi, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella aerogenes, E. coli, Nesseria gonorrhea, Samonella Dublin, mycobacterium pheli.
Tác dụng chống viêm, trị mụn cóc, lang ben và hói đầu.
Chế phẩm Bạch hoa xà có khả năng làm giảm đáng kế các rối loạn vi tuần hoàn; các tổn thương gan thận.
Tác dụng chống sinh sản, chống sự làm tổ của trứng thụ tinh.
Tác dụng chống đông máu ở chuột cống trắng.
Hoạt tính chống nấm đối với Entomophthora floccosum, Metarrhizium nana, Penicillium canadense, P.notatum, Rhinotrichum nigricans.
Tác dụng chống peroxy hóa lipid trong in vitro và in vivo trên chuột trắng.
Tác dụng tiêu diệt nhiều loài sinh vật độc hại: Acalymma vittata, Achaea janata, Mythimma separata, Corcyra cephalonica, Dysdercus cingulatus, Dysdercus cingulatus, Pectinophora gossypiella, Dysdercus koenigii, Heliothis virescens, Heliothis zea, Spilosoma oblique, Trichoplusiani.
Lá sao vàng sắc uống trừ hàn lãnh, huyết ứ của sản phụ. Dùng ngoài, chữa đinh nhọt, hắc lào, sưng vú (dùng lá, rễ tươi giã nát đắp).
Chữa chai chân đau không đi được (rễ tươi rửa sạch giã đắp, sau 2 giờ bỏ ra).
Nhân dân thường dùng rễ hay lá tươi giã nhỏ với cơm thành một thứ bột nhão, đắp lên những chỗ sưng đau. Có nơi người ta sắc rễ lấy nước bôi ghẻ, dùng lá Bạch hoa xà giã nát đắp lên đầu chốc lở đã rửa sạch đến khi thấy nóng thì bỏ ra.
Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc, rễ khô Bạch hoa xà sắc uống chữa phong thấp đau xương, sưng khớp, gan lách sưng to, tâm vị đau tức. Giã lá hoặc rễ tươi đắp vết thương sưng đau, rắn cắn.


http://www.uphcm.edu.vn



Đã được chỉnh sửa bởi tigonflowers - 26 Dec 2012 lúc 9:15am


Mua + Bán gây quỹ từ thiện

"Tâm hồn tôi là một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim."



Quay về đầu
chantroihong59 Xem từ trên xuống
Member
Member


Gia nhập: 26 Dec 2012
Status: Offline
Points: 0
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn chantroihong59 Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 26 Dec 2012 lúc 9:46am
Đọc bài cách ươm trồng Thủy Tiên của * Bác * thật là dễ hiểu , nhưng hok biết làm theo có được không ! Bài viết thật bổ ích , cám ơn bạn Smile
Quay về đầu
tigonflowers Xem từ trên xuống
V.I.P Member
V.I.P Member
Ảnh đại diện

Gia nhập: 17 Feb 2011
Địa chỉ: Saitamaken JP
Status: Offline
Points: 13
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn tigonflowers Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 26 Dec 2012 lúc 10:17am

Loài Abelmoschus moschatus (L.) Medik. (Cây Vông Vang)



Tên
Tên khác: 

Hoàng quỳ, Bụp vang, Vông vàng, Bông vang, Bông rừng, Cây la, Đông quỳ, Phải phi (Tày), Co ta vên (Thái), Hìa púi (Dao).

Tên khoa học: 

Abelmoschus moschatus (L.) Medik.

Tên đồng nghĩa: 

Hibiscus abelmoschus L.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Musk mallow, Ladies’ finger, abelmosk, snakeseed (Anh); ambrette, guimauve veloutée, herbe musquée, ketmie odorante, ketmie musquée (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04/2010.

Số hiệu mẫu: 

VV0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Cỏ cao 1-1,5 m. Thân non tiết diện hơi đa giác, màu xanh lục, có nhiều lông cứng ngắ, màu trắng. Thân già tiết diện tròn, màu nâu, ít lông hơn thân non, có nốt sần. Thân non có nhiều chất nhầy hơn thân già. đơn, mọc cách; phiến lá chia thùy chân vịt, đỉnh thùy nhọn, mép có khía răng tròn; mặt trên màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn; dài 16-17 cm, rộng 14,5 cm. Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình trụ hơi dẹt, dài 9-10 cm, màu xanh lục, chỗ gắn vào thân hơi phớt đỏ. 2 lá kèm dạng dải hẹp, rời, màu xanh, rụng sớm. Trên cuống lá, lá kèm và phiến lá đều có nhiều lông trắng, nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cụm hoa: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, hơi loe ở nơi tiếp giáp với đế hoa, dài 3,8-5,4 cm, khoảng 1 cm ở gốc có màu nâu đỏ, có nhiều lông cứng, ngắn, màu trắng. Lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, gần đều, cao 2 cm, dính nhau hoàn toàn khi hoa còn là nụ, khi hoa nở ống đài xẻ dọc ở phía lá bắc tạo thành một phiến lệch về phía sau, đỉnh của phiến chia hai thùy: 1 thùy 2 răng và 1 thùy 3 răng hình tam giác. Lá đài có màu xanh lục, phần trên của ống đài phớt nâu đỏ khi hoa còn là nụ, có 1 gân giữa và 2 gân ở mép; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng. Tiền khai van. Lá đài phụ: 9-10, đều, rời, dạng dải hẹp, màu xanh, gần 1/3 phía trên mặt ngoài phớt nâu đỏ, kích thước 1 x 0,15 cm, có gân giữa và 2 gân bên; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng ở mặt ngoài và hai bên mép, mặt trong ít hơn; tiền khai van. Khi hoa còn là nụ nhỏ các lá đài phụ úp lên lá đài. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: Phần móng hẹp, cứng, màu tím đậm ở mặt trong, nhạt hơn ở mặt ngoài; phần phiến hình bầu dục rộng, màu vàng, nhiều gân dọc, kích thước 4-4,2 x 3-3,5 cm. Tiền khai vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị nhiều, không đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị, rời khoảng 0,05 cm phía trên; ống chỉ nhị màu trắng, đáy màu tím, miệng có 5 răng tròn không đều, phần dưới ống có màu xanh phớt tím, loe rộng ôm lấy bầu. Đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn cong dạng chữ c, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn rời, hình cầu gai, màu vàng nhạt, đường kính 150 µm. Lá noãn 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô 2 hàng noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình tháp, màu xanh, phủ nhiều lông dài màu trắng. 1 vòi nhụy hình trụ màu trắng, dài 1,2 cm, nhẵn, phía trên chia 5 nhánh dài 0,3 cm, mặt ngoài trắng, mặt trong đỏ, trên nhánh có lông ngắn màu trắng, tận cùng mỗi nhánh mang đầu nhụy hình mâm, màu đỏ đậm, có nhiều lông ngắn, màu đỏ. Quả nang, hình tháp hơi cong ở đầu, dài 5-6 cm, rộng 3,5 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, có 5 lằn dọc và có nhiều lông, khi chín nứt theo đường hàn mép lá noãn. Hạt hình hạt đậu, màu đen, có nhiều vân đồng tâm màu nâu, kích thước 0,3-0,35 x 0,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
Vi phẫu rễ hơi đa giác. Bần 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ. Nhu bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục thường bị ép dẹp, xếp lộn xộn. 2-4 lớp tế bào trụ bì hình đa giác, hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hay tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, một số tế bào vách cellulose, xếp xuyên tâm. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 2-4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2 và phình to trong vùng libe 2, vách cellulose. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 12,5-25 µm trong mô mềm vỏ, libe 2, tia libe. Nhiều túi tiết ly bào trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân hơi đa giác. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào và lông tiết có 2 loại: chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào); chân đa bào (2 tế bào), đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già, 2 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, vài chỗ có lỗ vỏ. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 3-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp sát nhau. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-3 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm, một số tế bào có vách cellulose. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-5 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 1- 4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2, phình to trong vùng libe 2, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài. Trong mô mềm tủy, mô mềm vỏ trong có nhiều túi tiết ly bào (4, 5, 6 tế bào bìa), các tế bào bìa trong mô mềm vỏ thường bị ép dẹp. Vi phẫu thân non có nhiều túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, rải rác trong biểu bì, tia tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào, mô mềm vỏ và mô mềm tủy; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe 2, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có kích thước 8-18 µm rải rác trong biểu bì, mô mềm vỏ, mô dày, libe 2, gỗ 2, mô mềm gỗ 1; có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào.
:
Gân giữa: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt trên lồi vuông, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở đơn bào; lông tiết nhiều, cấu tạo giống ở thân. Mô dày trên (4-5 lớp ở giữa chỗ lồi trên) và mô dày dưới (1-4 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trên biểu bì dưới có 1 lớp mô mềm, tế bào tròn hay bầu dục, chứa lục lạp. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào gần tròn hay hình đa giác, kích thước không đều, 2-3 lớp sát gỗ và 2-4 lớp sát libe có kích thước nhỏ hơn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, có nhiều trong libe và lớp mô mềm sát biểu bì dưới, rải rác trong mô mềm trên và dưới. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, nhiều lỗ khí, nhiều lông tiết giống ở gân giữa; đôi khi gặp vài tế bào biểu bì phình to. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài chứa nhiều lục lạp, một số tế bào mô mềm giậu phình to và chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, khuyết to, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá hình bầu dục rộng. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở đơn bào, lông tiết có 2 loại như ở thân. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, có nhiều lục lạp. Mô dày góc liên tục, 7-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. 2-3 lớp tế bào trụ bì hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các bó libe gỗ. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm các cụm bó libe gỗ xếp thành 1 vòng không liên tục. Mỗi bó gồm: Libe 1 ngay dưới cụm trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; một vài lớp libe sát gỗ hình chữ nhật và xếp xuyên tâm. Gỗ 1, mạch gỗ 1 hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, thường xếp thành dãy thẳng hàng. Mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, 3-4 lớp mô mềm gỗ sát libe vách tẩm chất gỗ, các tế bào còn lại vách cellulose. Giữa 2 bó gỗ 1 là 1-4 dãy tế bào mô mềm gỗ. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình đa giác, càng vào trong các tế bào càng to dần. Giữa vi phẫu là 1 khuyết to. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có kích thước như ở rễ, nhiều trong mô mềm vỏ ngoài; rải rác trong libe, vùng mô mềm ruột sát gỗ 1. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm vỏ trong, ít trong mô mềm ruột.
Hạt:
Vi phẫu hạt hình thận. Ngoài cùng là lớp tế bào biểu bì hình hơi đa giác, rải rác có những tế bào biểu bì kích thước nhỏ, dưới những tế bào này là 4-6 tế bào mô mềm hình đa giác kích thước nhỏ xếp trên 1 hàng. Lớp tế bào mô mềm thuôn hẹp, xếp khít nhau và vuông góc với biểu bì. Lớp tế bào mô cứng hình dạng và cách sắp xếp tế bào giống như lớp tế bào mô mềm. Nội nhũ gồm những tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác vách dày, các tế bào bên trong vách mỏng hơn, xếp chừa những đạo nhỏ. Giữa vi phẫu là phôi.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá: Bột hơi mịn, màu xanh.Thành phần: Mảnh mô mềm, lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì (nhìn ngang) mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), lông che chở đa bào hình sao, lông tiết, mảnh mạch xoắn.
Bột rễ: Bột hơi mịn, màu nâu nhạt. Thành phần:Sợi, mảnh mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai thước từ 12,5-25 µm, mảnh mô mềm chứa tinh bột, mảnh bần, hạt tinh bột kích thước to và nhỏ.
Bột Hạt: Bột mịn, màu trắng đục, có chấm đen. Mảnh vỏ hạt, mảnh nội nhũ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở nước ta cây mọc rải rác từ vùng núi thấp (thường dưới 1000 m) đến trung du và đôi khi thấy ở cả đồng bằng. Vông vang là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, ven đồi, bãi hoang hay ven đường đi. Cây con mọc từ hạt thường vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu thì có hoa quả. Quả Vông vang già tự mở cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cá biệt có những cây sống nơi đất ẩm chỉ tàn lụi một phần (cành lá), phần thân cành còn lại sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Abelmoschi moschati. Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hạt cũng dùng được. Hạt lấy ở những quả già phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Hạt Vông vang chứa tinh dầu gồm ambretolic ((Z)-7-hexadecen-16-olid), acid ambretolic, farnesol, acid 12,13-epoxyoleic, acid malvalic, acid sterculic, các acid C10, C18 (acid oleic, acid palmitic, các acid C10, C12, C14, C16, C18). Đã chiết xuất từ hạt Vông vang, trong đó có (Z)-5-tetradecen-14-olid, (Z)-5-dodecenyl acetat và (Z)-5-tetradecenyl acetat với các hiệu suất theo thứ tự 0,5, 0,01 và 0,4%. Vỏ hạt có 2-trans, 6-trans-farnesyl acetat, 2-cis, 6-trans-farnesyl acetat và oxacyclononodec-10-2-on (chất đồng đẳng của ambretolid). Chất có mùi xạ chủ yếu là do ambretolid và (Z)-5-tetradecen-14-olid. (Albert Y. Leung và cs, 1996).
Hạt còn chứa các chất khác như methionin sulfoxyd, phospholipid (alpha-cephalin, phosphatidylserin, phosphatidylcholin plasmalogen) và sterol (campesterol, sitosterol, stigmasterol, ergosterol và cholesterol. Dầu hạt còn có acid palmitic, acid myristic. Hạt còn có các acid béo mạch dài. Các acid béo nói trên nếu đã được tinh chế sẽ tạo mùi xạ của ambretolid, hiệu suất từ 0,2-0,6% (Albert Y.Leung và cs, 1996).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá Vông vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ.
Rễ Vông vang chữa nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng.
Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở; giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. Hạt còn được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh. Hoa dùng trị bỏng lửa, cháy.



Đã được chỉnh sửa bởi tigonflowers - 26 Dec 2012 lúc 10:19am


Mua + Bán gây quỹ từ thiện

"Tâm hồn tôi là một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim."



Quay về đầu
thynu Xem từ trên xuống
Elite Member
Elite Member


Gia nhập: 04 Mar 2011
Status: Offline
Points: 5
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn thynu Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 11 Feb 2013 lúc 12:03am

10 cây cổ thụ đáng kinh ngạc nhất thế giới

10. Cây sồi tiên

Nằm ở Nam Carolina, trên đảo Johns, cây sồi tiên đến nay đã 1.500 tuổi. Tán của nó bao phủ trên một diện tích là 1.597 m2. Cây sồi tiên có vẻ đẹp đáng kinh ngạc này là một trong những sinh vật sống lâu nhất về phía đông sông Mississippi. Với chu vi hơn 8,5m và các nhánh phụ dài tới 30,5 m, cây sồi tiên đã hứng chịu và trải qua nhiều thảm họa tự nhiên như trận động đất Charleston năm 1886, bão lũ Hugo năm 1989.

9. Cây ô liu già nhất thế giới

Các nhà khoa học thuộc ĐH Crete cho biết, cây ô liu Vouves đã có tuổi thọ từ 3.500 tới 4.000 năm tuổi và nó vẫn đâm hoa kết trái hàng năm. Cây này nằm ở làng Ano Vouves, đảo Crete, Hy Lạp. Mỗi năm có khoảng 20.000 người trên khắp thế giới “hành hương” về đây chỉ để chiêm ngưỡng độ kỳ vĩ của nó.

8. Cây máu rồng

Được xếp vào loại quý hiếm, cây máu rồng (còn gọi là cây long huyết) góp phần tạo nên điểm độc đáo và sự quyến rũ riêng cho đảo Socotra của Yemen.

Sở dĩ cây máu rồng có tên gọi như vậy là vì nó có hình giống chiếc ô, nhựa cây có màu đỏ, được người dân địa phương so sánh như máu rồng. Nhựa cây ngày nay được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh, thuốc nhuộm và cả làm sơn, véc ni. Các cư dân địa phương trên đảo Socotra tự hào tuyên bố: “Chỉ người đảo Socotra mới hiểu hết công dụng chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Trong khi đó, người Arab lại dùng cây máu rồng trong các môn ma thuật, cúng tế.

7. Cây bách Montezuma, Mexico

Cây bách cổ thụ trong ảnh cao hơn 35 m nằm ở Oaxaca, Mexico. Chu vi gốc cây là 58 m và đường kính thân là 36 m. Mỗi nhánh chính của nó có thể là một cây độc lập. Ban đầu, các nhà khoa học cho rằng, cây cổ thủ Montezumabao gồm nhiều cây đơn lẻ dính vào nhau. Nhưng kết quả xét nghiệm ADN đã chứng minh rằng, nó là “một cá thể duy truyền duy nhất”.

6. Cây baobab ấm trà

Cả 8 chi của baobab, có tên khoa học là Adansoniađều là những thực vật tuyệt đẹp. Baobab châu Phi có nguồn gốc ở lục địa Phi nhưng cũng có thể được tìm thấy ở châu Á và bán đảo Arab. Loài cây này có phần thân phình ra như vỏ chai hoặc ấm trà có thể dự trữ tới 120.000 lít nước đủ sức để chống chọi trong những điều kiện khắc nghiệt nhất. Trong đó, Baobab Madagascar thường có hình dạng ấm trà. Cây baobab ấm trà trong hình trên đã có tuổi thọ 1.200 năm tuổi.

5. Cây bông gòn ở Ta Phrom, Campuchia

Cây bông gòn khổng lồ tuyệt đẹp trong hình sinh trưởng và phát triển trên đống đổ nát của ngôi đền Ta Prohm, Campuchia. Những cái rễ khổng lồ của nó trườn dài trên mặt đất và thậm chí ăn sâu cả vào ngôi đền. Có cây bông gòn này, Ta Phrom trở thành điểm thu hút hàng nghìn khách du lịch hàng năm khi họ tới Campuchia. Đây cũng là một trong những địa điểm nằm trong danh sách di sản thế giới của UNESCO. 

4. Cây thông Methuselah

< width="450" height="301" border="0" allowfullscreen="" ="http://www.youtube.com//F5bndJRaiHA" style="margin: 0px; padding: 0px; border-width: 0px; list-style: none; outline: 0px; : transparent; width: 500px !imant;">

Methuselah thuộc loài thông Bristleconeở sa mạc miền Tây nước Mỹ Great Basin cũng là một trong những thực vật sống thọ nhất thế giới. Chúng có mặt ở Utah, Nevada và California nhưng không nhiều. Loài cây này phát triển rất chậm và điều thú vị là những chiếc lá hoặc kim của chúng vẫn giữ được màu xanh trong hơn 40 năm.

Methuselah là cây thông có tuổi thọ lên tới 4.789 năm khi hai nhà khoa học Tom Harlan và Edmund Schulman lấy mẫu của nó để xét nghiệm năm 1957. Như vậy, hiện nay nó đã được 4,845 tuổi. Cây mọc trên núi Trắng, California. Nhằm bảo vệ cây tránh khỏi sự tọc mạch từ các đoàn du khách hiếu kỳ, chính quyền địa phương đã hạn chế việc chụp ảnh về cây nhằm tránh các hành động phá hoại.

3. Cây tơ sồi (Ceiba Speciosa)

Cây tơ sồi có nguồn gốc ở những cánh rừng cận nhiệt đới Nam Mỹ và ngày nay chúng sống ở khắp miền Nam bang Florida, Mỹ. Một cây trưởng thành có thể đạt chiều cao 24,6 m. Nét đặc trưng độc đáo của loài này là có gai nhọn tua tủa đáng sợ chi chít thân và cành cây. Những gai này có nhiệm vụ giữ nước cho cây để chống chọi với thời tiết khác nghiệt. Tuy nhiên, hoa của chúng lại rất đẹp, thường có màu đỏ, hồng hoặc màu tía.

Bên trong hoa của cây tơ sồi này có một dạng bông và chúng được dùng để nhồi vào gối, đệm. Gỗ của cây tơ sồi có thể được dùng để làm giấy hoặc dùng trong công nghiệp đóng gói.

2. Cây bạch đàn cầu vồng

Bạch đàn cầu vồng (Eucalyptus deglupta) là một cây thường xanh khổng lồ, có thể đạt đến chiều cao 75m. Bạch đàn cầu vồng còn được biết đến với tên gọi Gum Mindanao, thường sinh trưởng ở khu vực địa lý kéo dài từ quần đảo Indonesia tới Philippines.

Một điểm đặc biệt và độc đáo của loài cây này chính là những sọc đầy màu sắc như vàng, xanh lá cây, hồng, đỏ, tím, da cam nổi bật ở trên thân của chúng và các nhánh cây. Đó cũng chính là lý do tại sao nó được gọi là bạch đàn cầu vồng.

Ông LariAnn Garner, một nhà thực vật học chuyên nghiên cứu về bạch đàn cầu vồng cho biết, màu sắc trên thân cây là hoàn toàn tự nhiên. Vở cây rất mịn và trơn và trong quá trình cây trưởng thành, các lớp vỏ này lần lượt tróc ra. Quá trình này xảy ra không theo một quy tắc nào vào những thời điểm khác nhau. Các lớp vỏ mới từ từ phát triển và trong quá trình này, chúng chuyển từ màu xanh tươi tới màu xanh thẫm, sau đó từ xanh tím tới hồng cam. Vì quá trình này tiếp diễn liên tục trên toàn bộ thân cây, trong những thời điểm khác nhau nên màu sắc của cây cũng liên tục thay đổi, không bao giờ lặp lại khiến nó trông như một tác phẩm nghệ thuật sống động.

1. Cây sinh mệnh

Cây sinh mệnh xấp xỉ 400 năm tuồi và cao 9,75 mét sống ở Bahrain. Cây này nổi tiếng với khả năng sinh tồn ở các sa mạc hoang vắng, cằn cỗi và thiếu nước trầm trọng.

Các nhà khoa học nhấn mạnh, những cây Mesquite hay Khejri đã phát triển hệ thống rễ cây cực sâu nhằm tìm tới nguồn nước ngầm sâu trong lòng đất để sinh tồn. Tuy nhiên với cây sinh mệnh thì vẫn chưa có lời giải thích cụ thể nào về khả năng sinh trưởng không cần tới nước của nó.

Cây sinh mệnh thu hút lượng khách du lịch lên tới 50.000 người tới Bahrain mỗi năm. Nhiều người dân địa phương tin rằng, địa điểm này chính là Vườn địa đàng trong truyền thuyết. Cây sinh mệnh được nằm trong danh sách di sản thế giới của UNESCO.

                                                                                                          PHƯƠNG ĐĂNG
                                                                                                                                              Theo Infonet
Quay về đầu
vnsdore Xem từ trên xuống
Member
Member
Ảnh đại diện

Gia nhập: 12 Feb 2013
Địa chỉ: Vũng Tàu
Status: Offline
Points: 0
Tùy chọn đăng bài Tùy chọn đăng bài   Thanks (0) Thanks(0)   Trích dẫn vnsdore Trích dẫn  Trả lời bài Trả lời Direct Link To This Post Đã đăng: 18 Feb 2013 lúc 8:33pm
Cây sồi nhìn giống y nhân sâm trong Tây du kí :">
Còn cây tơ sồi này hình như là cây gòn việt nam thì phải:-?


Đã được chỉnh sửa bởi vnsdore - 18 Feb 2013 lúc 8:34pm
Quay về đầu
 Trả lời bài  Trả lời bài  Trang  <1 141516
  Share Topic   

Di chuyển nhanh Những sự cho phép của diễn đàn Xem từ trên xuống

Forum Software by Web Wiz Forums® version 11.03
Copyright ©2001-2014 Web Wiz Ltd.

Trang này được hoàn thành trong 0.232 Giây.