HƯỚNG DẪN ĐƯA HÌNH ẢNH LÊN DIỄN ĐÀN - 08.2018 ![]() |
Sưu tập các loại cây cảnh quý hiếm, đẹp, bổ ích |
Trả lời bài ![]() |
Trang <1 141516 |
Tác giả | ||||||||||
tigonflowers ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
V.I.P Member ![]() ![]() Gia nhập: 17 Feb 2011 Địa chỉ: Saitamaken JP Status: Offline Points: 13 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
Bạc HàTên khoa học:Mentha avensis L. (Bạc hà Á), hoặc Mentha piperita L. (Bạc hà Âu), họ Bạc hà (Lamiaceae). Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta. Bộ phận dùng:Thân, cành mang lá (Herba Menthae) Thành phần hoá học chính:Tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là menthol. Công dụng:Chữa cảm cúm, nhức đầu, ngạt mũi, viêm họng, kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, đầy bụng. Cất tinh đầu bạc hà và chế menthol dùng để sản xuất dầu cao sao vàng, thuốc đánh răng, làm thơm thuốc và một số ngành kỹ nghệ. Cách dùng, liều lượng:Dùng dưới dạng thuốc xông, thuốc hãm 12-20g mỗi ngày. |
||||||||||
![]() |
||||||||||
tigonflowers ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
V.I.P Member ![]() ![]() Gia nhập: 17 Feb 2011 Địa chỉ: Saitamaken JP Status: Offline Points: 13 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
Loài Plumbago zeylanica L. (Cây Bạch Hoa Xà)Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) » Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) » Phân lớp Cẩm Chướng (Caryophyllidae) » Bộ Đuôi công (Plumbaginales) » Họ Đuôi công (Plumbaginaceae) » Chi Plumbago L. Tên khác: Đuôi công hoa trắng, Nhài công, Lài dưa, Bươm bướm, Cây mộng mắt, Cây lá đinh, Bạch tuyết hoa, Pít pì khao (Tày), Co nhả cam (Thái). Tên khoa học: Plumbago zeylanica L. Họ: Đuôi công (Plumbaginaceae) Tên nước ngoài: Ceylon leadwort, white leadwort, smart waterbossic, white-flowered leadwort (Anh); dentelaire de Ceylan (Pháp). Mẫu thu hái tại: Thảo cầm viên, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010. Số hiệu mẫu: BHX0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược Bụi cao 0,5-1 m, cành yếu gần như mọc leo. Thân non tiết diện đa giác, thân già tiết diện gần tròn. Thân màu xanh lục, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt hơn hoặc màu đỏ, gốc thân màu tía nhạt. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình trứng đầu nhọn, màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn và phủ 1 lớp bột màu trắng, kích thước 6-8 x 4-4,5 cm, men dần theo cuống. Gân lá hình lông chim, 8-9 cặp gân phụ mọc cách, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn hình lòng máng, kích thước 0,3x1 cm, màu xanh lục nhạt hơn phiến, có nhiều gân dọc. Trên phiến lá và cuống lá đôi khi có một vài lông dài, trắng. Cụm hoa: Chùm ở ngọn cành gồm 12-32 hoa. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh lục, dài 6-9 cm, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt và nhiều lông ngắn đầu tròn, màu xanh. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ ngắn, màu xanh lục nhạt, dài 0,15-0,2 cm. Lá bắc hình trái xoan, đầu thuôn nhọn, màu xanh lục, có 1 gân giữa, kích thước 0,8-1x 0,35-0,4 cm. Lá bắc con giống lá bắc nhưng kích thước nhỏ hơn 0,6-0,7 x 0,1-0,15 cm. Lá đài 5, đều, dính, tồn tại, nhiều lông dài đầu tròn, màu xanh; ống đài hình trụ hơi phình to ở đáy, màu xanh lục, cao 1,2-1,3 cm, đường kính 0,2 cm, trên chia 5 răng hình tam giác nhọn, cao 0,15 cm, trên ống đài có 5 rãnh nông màu xanh nhạt hơn, tiền khai van. Cánh hoa 5, đều, màu trắng, dính; ống tràng hình trụ cao 2,2-2,5 cm, có 5 rãnh nông; 5 thùy hình trứng ngược, đầu nhọn, có những vân dọc, kích thước 0,8-0,9 x 0,4-0,5 cm, 1/2 ống tràng nằm trong ống đài. Tiền khai hoa vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị 5, rời, gần đều. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 1,4-1,6 cm, đứng trước cánh hoa, nhị không thò ra khỏi ống tràng; ở hoa non bao phấn hình bầu dục màu tím nhạt, ở hoa già đáy bao phấn hơi choãi ra 2 bên. Bao phấn dài 0,1 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn hình bầu dục, có rãnh dọc, màu vàng nhạt, kích thước 55 x 45 µm. Lá noãn 5, bầu trên, 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Bầu noãn hình tháp, màu xanh lục, có 5 gân dọc màu xanh đậm. 1 vòi nhụy dạng sợi, phía dưới hơi phình to, màu trắng, dài 1,5-1,6 cm. 5 đầu nhụy dạng sợi dài 0,1 cm, có những nốt màu trắng. Quả nang, hình trụ, mang đài tồn tại, kích thước 0,8-0,9 cm x 0,15-0,2 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, mặt ngoài có nhiều nếp nhăn. Hạt 1, hơi dẹp, màu nâu sáng, mép sắc bén, có 4-5 gân hơi lồi, kích thước 0,5 x 0,1 cm. Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản: Đặc điểm giải phẫu: Vi phẫu rễ hình tròn. Thụ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác. Bần 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 10-12 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, một số ít tế bào hóa sợi. Libe 1 phân bố từng cụm, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2, 3-5 lớp sát gỗ tế bào hình chữ nhật, các lớp bên ngoài tế bào hình gần đa giác, xếp thẳng hàng. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-3 dãy tế bào đa giác rộng hoặc hẹp. Hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, kích thước từ 5-10 µm, xếp thành từng đám hoặc riêng lẻ, có nhiều trong mô mềm vỏ. Đặc điểm bột dược liệu: Bột lá: Bột hơi mịn, màu xanh lục đậm. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, mảnh biểu bì có tế bào đặc biệt, mảnh mạch xoắn, vạch. Phân bố, sinh học và sinh thái: Bạch hoa xà mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Tây Bengal và các nước ở vùng Đông Nam Á, bao gồm Malyasia, Philippin, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia. Còn gặp ở một số nước thuộc vùng nhiệt đới châu Phi. Bộ phận dùng: Rễ và lá (Radix et Folium Plumbaginis). Rễ và lá thu hái quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, cắt thành từng đoạn ngắn rồi phơi khô để dùng dần. Lá thường được dùng tươi. Thành phần hóa học: Toàn cây Bạch hoa xà có flavonoid, hợp chất phenol, triterpen, acid hữu cơ, 0-cloroplumbagin, 3,3’-biplumbagin, chitranon, zeylenon, matrinon, 2-methyl napthazarin, plumbazeylanon, methylen-3,3’-diplumbagin, các acid plumbagic và vanilic. Rễ chứa plumbagin 0,91%. Hoa có 13 thành phần, plumbagin 81,85 %. Tác dụng dược lý - Công dụng: Tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng: Staphylococcus aureus, Bacillus antracis, Proteus mirabilis, Shigella flexneri, Enterobacter cloaceae, Salmonella typhi, S. paratyphi, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella aerogenes, E. coli, Nesseria gonorrhea, Samonella Dublin, mycobacterium pheli. http://www.uphcm.edu.vn Đã được chỉnh sửa bởi tigonflowers - 26 Dec 2012 lúc 9:15am |
||||||||||
![]() |
||||||||||
chantroihong59 ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
Member ![]() Gia nhập: 26 Dec 2012 Status: Offline Points: 0 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
Đọc bài cách ươm trồng Thủy Tiên của * Bác * thật là dễ hiểu , nhưng hok biết làm theo có được không ! Bài viết thật bổ ích , cám ơn bạn
![]() |
||||||||||
![]() |
||||||||||
tigonflowers ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
V.I.P Member ![]() ![]() Gia nhập: 17 Feb 2011 Địa chỉ: Saitamaken JP Status: Offline Points: 13 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
Loài Abelmoschus moschatus (L.) Medik. (Cây Vông Vang)Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) » Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) » Phân Lớp Sổ (Dilleniidae) » Bộ Bông (Malvales) » Họ Bông (Malvaceace) » Chi Abelmoschus Medik. Tên khác: Hoàng quỳ, Bụp vang, Vông vàng, Bông vang, Bông rừng, Cây la, Đông quỳ, Phải phi (Tày), Co ta vên (Thái), Hìa púi (Dao). Tên khoa học: Abelmoschus moschatus (L.) Medik. Tên đồng nghĩa: Hibiscus abelmoschus L. Họ: Bông (Malvaceae) Tên nước ngoài: Musk mallow, Ladies’ finger, abelmosk, snakeseed (Anh); ambrette, guimauve veloutée, herbe musquée, ketmie odorante, ketmie musquée (Pháp). Mẫu thu hái tại: Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04/2010. Số hiệu mẫu: VV0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược Cỏ cao 1-1,5 m. Thân non tiết diện hơi đa giác, màu xanh lục, có nhiều lông cứng ngắ, màu trắng. Thân già tiết diện tròn, màu nâu, ít lông hơn thân non, có nốt sần. Thân non có nhiều chất nhầy hơn thân già. Lá đơn, mọc cách; phiến lá chia thùy chân vịt, đỉnh thùy nhọn, mép có khía răng tròn; mặt trên màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn; dài 16-17 cm, rộng 14,5 cm. Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình trụ hơi dẹt, dài 9-10 cm, màu xanh lục, chỗ gắn vào thân hơi phớt đỏ. 2 lá kèm dạng dải hẹp, rời, màu xanh, rụng sớm. Trên cuống lá, lá kèm và phiến lá đều có nhiều lông trắng, nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cụm hoa: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, hơi loe ở nơi tiếp giáp với đế hoa, dài 3,8-5,4 cm, khoảng 1 cm ở gốc có màu nâu đỏ, có nhiều lông cứng, ngắn, màu trắng. Lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, gần đều, cao 2 cm, dính nhau hoàn toàn khi hoa còn là nụ, khi hoa nở ống đài xẻ dọc ở phía lá bắc tạo thành một phiến lệch về phía sau, đỉnh của phiến chia hai thùy: 1 thùy 2 răng và 1 thùy 3 răng hình tam giác. Lá đài có màu xanh lục, phần trên của ống đài phớt nâu đỏ khi hoa còn là nụ, có 1 gân giữa và 2 gân ở mép; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng. Tiền khai van. Lá đài phụ: 9-10, đều, rời, dạng dải hẹp, màu xanh, gần 1/3 phía trên mặt ngoài phớt nâu đỏ, kích thước 1 x 0,15 cm, có gân giữa và 2 gân bên; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng ở mặt ngoài và hai bên mép, mặt trong ít hơn; tiền khai van. Khi hoa còn là nụ nhỏ các lá đài phụ úp lên lá đài. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: Phần móng hẹp, cứng, màu tím đậm ở mặt trong, nhạt hơn ở mặt ngoài; phần phiến hình bầu dục rộng, màu vàng, nhiều gân dọc, kích thước 4-4,2 x 3-3,5 cm. Tiền khai vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị nhiều, không đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị, rời khoảng 0,05 cm phía trên; ống chỉ nhị màu trắng, đáy màu tím, miệng có 5 răng tròn không đều, phần dưới ống có màu xanh phớt tím, loe rộng ôm lấy bầu. Đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn cong dạng chữ c, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn rời, hình cầu gai, màu vàng nhạt, đường kính 150 µm. Lá noãn 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô 2 hàng noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình tháp, màu xanh, phủ nhiều lông dài màu trắng. 1 vòi nhụy hình trụ màu trắng, dài 1,2 cm, nhẵn, phía trên chia 5 nhánh dài 0,3 cm, mặt ngoài trắng, mặt trong đỏ, trên nhánh có lông ngắn màu trắng, tận cùng mỗi nhánh mang đầu nhụy hình mâm, màu đỏ đậm, có nhiều lông ngắn, màu đỏ. Quả nang, hình tháp hơi cong ở đầu, dài 5-6 cm, rộng 3,5 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, có 5 lằn dọc và có nhiều lông, khi chín nứt theo đường hàn mép lá noãn. Hạt hình hạt đậu, màu đen, có nhiều vân đồng tâm màu nâu, kích thước 0,3-0,35 x 0,2 cm. Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản: Đặc điểm giải phẫu: Rễ: Đặc điểm bột dược liệu: Bột lá: Bột hơi mịn, màu xanh.Thành phần: Mảnh mô mềm, lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì (nhìn ngang) mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), lông che chở đa bào hình sao, lông tiết, mảnh mạch xoắn. Phân bố, sinh học và sinh thái: Ở nước ta cây mọc rải rác từ vùng núi thấp (thường dưới 1000 m) đến trung du và đôi khi thấy ở cả đồng bằng. Vông vang là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, ven đồi, bãi hoang hay ven đường đi. Cây con mọc từ hạt thường vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu thì có hoa quả. Quả Vông vang già tự mở cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cá biệt có những cây sống nơi đất ẩm chỉ tàn lụi một phần (cành lá), phần thân cành còn lại sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau. Bộ phận dùng: Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Abelmoschi moschati. Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hạt cũng dùng được. Hạt lấy ở những quả già phơi khô. Thành phần hóa học: Hạt Vông vang chứa tinh dầu gồm ambretolic ((Z)-7-hexadecen-16-olid), acid ambretolic, farnesol, acid 12,13-epoxyoleic, acid malvalic, acid sterculic, các acid C10, C18 (acid oleic, acid palmitic, các acid C10, C12, C14, C16, C18). Đã chiết xuất từ hạt Vông vang, trong đó có (Z)-5-tetradecen-14-olid, (Z)-5-dodecenyl acetat và (Z)-5-tetradecenyl acetat với các hiệu suất theo thứ tự 0,5, 0,01 và 0,4%. Vỏ hạt có 2-trans, 6-trans-farnesyl acetat, 2-cis, 6-trans-farnesyl acetat và oxacyclononodec-10-2-on (chất đồng đẳng của ambretolid). Chất có mùi xạ chủ yếu là do ambretolid và (Z)-5-tetradecen-14-olid. (Albert Y. Leung và cs, 1996). Tác dụng dược lý - Công dụng: Lá Vông vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ. Đã được chỉnh sửa bởi tigonflowers - 26 Dec 2012 lúc 10:19am |
||||||||||
![]() |
||||||||||
thynu ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
Elite Member ![]() Gia nhập: 04 Mar 2011 Status: Offline Points: 5 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
10 cây cổ thụ đáng kinh ngạc nhất thế giới10. Cây
Nằm ở Nam Carolina, trên đảo Johns, cây 9. Cây
Các nhà khoa học thuộc ĐH Crete cho biết, cây ô liu Vouves đã có tuổi thọ từ 3.500 tới 4.000 năm tuổi và nó vẫn đâm hoa kết trái hàng năm. Cây này nằm ở làng Ano Vouves, đảo Crete, Hy Lạp. Mỗi năm có khoảng 20.000 người trên khắp thế giới “hành hương” về đây chỉ để chiêm ngưỡng độ kỳ vĩ của nó. 8. Cây máu rồng
Được xếp vào loại quý hiếm, cây máu rồng (còn gọi là cây long huyết) góp phần tạo nên điểm độc đáo và sự quyến rũ riêng cho đảo Socotra của Yemen. Sở dĩ cây máu rồng có tên gọi như vậy là vì nó có hình giống chiếc ô, nhựa cây có màu đỏ, được người dân địa phương so sánh như máu rồng. Nhựa cây ngày nay được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh, thuốc nhuộm và cả làm sơn, véc ni. Các cư dân địa phương trên đảo Socotra tự hào tuyên bố: “Chỉ người đảo Socotra mới hiểu hết công dụng chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Trong khi đó, người Arab lại dùng cây máu rồng trong các môn ma thuật, cúng tế. 7. Cây bách Montezuma, Mexico
Cây bách cổ thụ trong ảnh cao hơn 35 m nằm ở Oaxaca, Mexico. Chu vi gốc cây là 58 m và đường kính thân là 36 m. Mỗi nhánh chính của nó có thể là một cây độc lập. Ban đầu, các nhà khoa học cho rằng, cây cổ thủ Montezumabao gồm nhiều cây đơn lẻ dính vào nhau. Nhưng kết quả xét nghiệm ADN đã chứng minh rằng, nó là “một cá thể duy truyền duy nhất”. 6. Cây baobab ấm trà
Cả 8 chi của baobab, có tên khoa học là Adansoniađều là những 5. Cây bông gòn ở Ta Phrom, Campuchia
Cây bông gòn khổng lồ tuyệt đẹp trong hình sinh trưởng và phát triển trên đống đổ nát của ngôi đền Ta Prohm, Campuchia. Những cái rễ khổng lồ của nó trườn dài trên mặt đất và thậm chí ăn sâu cả vào ngôi đền. Có cây bông gòn này, Ta Phrom trở thành điểm thu hút hàng nghìn khách du lịch hàng năm khi họ tới Campuchia. Đây cũng là một trong những địa điểm nằm trong danh sách di sản thế giới của UNESCO. 4. Cây thông Methuselah
Methuselah thuộc loài thông Bristleconeở sa mạc miền Tây nước Mỹ Great Basin cũng là một trong những Methuselah là cây thông có tuổi thọ lên tới 4.789 năm khi hai nhà khoa học Tom Harlan và Edmund Schulman lấy mẫu của nó để xét nghiệm năm 1957. Như vậy, hiện nay nó đã được 4,845 tuổi. Cây mọc trên núi Trắng, California. Nhằm bảo vệ cây tránh khỏi sự tọc mạch từ các đoàn du khách hiếu kỳ, chính quyền địa phương đã hạn chế việc chụp ảnh về cây nhằm tránh các hành động phá hoại. 3. Cây tơ sồi (Ceiba Speciosa)
Cây tơ sồi có nguồn gốc ở những cánh rừng cận nhiệt đới Nam Mỹ và ngày nay chúng sống ở khắp miền Nam bang Florida, Mỹ. Một cây trưởng thành có thể đạt chiều cao 24,6 m. Nét đặc trưng độc đáo của loài này là có gai nhọn tua tủa đáng sợ chi chít thân và cành cây. Những gai này có nhiệm vụ giữ nước cho cây để chống chọi với thời tiết khác nghiệt. Tuy nhiên, hoa của chúng lại rất đẹp, thường có màu đỏ, hồng hoặc màu tía. Bên trong hoa của cây tơ sồi này có một dạng bông và chúng được dùng để nhồi vào gối, đệm. Gỗ của cây tơ sồi có thể được dùng để làm giấy hoặc dùng trong công nghiệp đóng gói. 2. Cây bạch đàn cầu vồng
Bạch đàn cầu vồng (Eucalyptus deglupta) là một cây thường xanh khổng lồ, có thể đạt đến chiều cao 75m. Bạch đàn cầu vồng còn được biết đến với tên gọi Gum Mindanao, thường sinh trưởng ở khu vực địa lý kéo dài từ quần đảo Indonesia tới Philippines. Một điểm đặc biệt và độc đáo của loài cây này chính là những sọc đầy màu sắc như vàng, xanh lá cây, hồng, đỏ, tím, da cam nổi bật ở trên thân của chúng và các nhánh cây. Đó cũng chính là lý do tại sao nó được gọi là bạch đàn cầu vồng. Ông LariAnn Garner, một nhà thực vật học chuyên nghiên cứu về bạch đàn cầu vồng cho biết, màu sắc trên thân cây là hoàn toàn tự nhiên. Vở cây rất mịn và trơn và trong quá trình cây trưởng thành, các lớp vỏ này lần lượt tróc ra. Quá trình này xảy ra không theo một quy tắc nào vào những thời điểm khác nhau. Các lớp vỏ mới từ từ phát triển và trong quá trình này, chúng chuyển từ màu xanh tươi tới màu xanh thẫm, sau đó từ xanh tím tới hồng cam. Vì quá trình này tiếp diễn liên tục trên toàn bộ thân cây, trong những thời điểm khác nhau nên màu sắc của cây cũng liên tục thay đổi, không bao giờ lặp lại khiến nó trông như một tác phẩm nghệ thuật sống động. 1. Cây sinh mệnh
Cây sinh mệnh xấp xỉ 400 năm tuồi và cao 9,75 mét sống ở Bahrain. Cây này nổi tiếng với khả năng sinh tồn ở các sa mạc hoang vắng, cằn cỗi và thiếu nước trầm trọng. Các nhà khoa học nhấn mạnh, những cây Mesquite hay Khejri đã phát triển hệ thống rễ cây cực sâu nhằm tìm tới nguồn nước ngầm sâu trong lòng đất để sinh tồn. Tuy nhiên với cây sinh mệnh thì vẫn chưa có lời giải thích cụ thể nào về khả năng sinh trưởng không cần tới nước của nó. Cây sinh mệnh thu hút lượng khách du lịch lên tới 50.000 người tới Bahrain mỗi năm. Nhiều người dân địa phương tin rằng, địa điểm này chính là Vườn địa đàng trong truyền thuyết. Cây sinh mệnh được nằm trong danh sách di sản thế giới của UNESCO. PHƯƠNG ĐĂNG Theo Infonet
|
||||||||||
![]() |
||||||||||
vnsdore ![]() Thông tin thành viên
Gửi tin nhắn riêng
Tìm những bài viết của thành viên này
Thêm vào danh sách bạn bè
Member ![]() ![]() Gia nhập: 12 Feb 2013 Địa chỉ: Vũng Tàu Status: Offline Points: 0 |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||
Cây sồi nhìn giống y nhân sâm trong Tây du kí :">
Còn cây tơ sồi này hình như là cây gòn việt nam thì phải:-? Đã được chỉnh sửa bởi vnsdore - 18 Feb 2013 lúc 8:34pm |
||||||||||
![]() |
Trả lời bài ![]() |
Trang <1 141516 |
Tweet
|
Di chuyển nhanh | Những sự cho phép của diễn đàn ![]() Bạn Không thể Đăng chủ đề mới trong diễn đàn này Bạn Không thể Trả lời chủ đề trong diễn đàn này Bạn Không thể Xoá bài của bạn Bạn Không thể Chỉnh sửa bài viết của bạn Bạn Không thể Tạo bình chọn diễn đàn này Bạn Không thể Bỏ phiếu bình chọn |