SÂM TAM THẤT

(Panax notoginseng)

Sâm tam thất dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục, tập 12 với tên Tam thất, còn có tên khác là Kim bất hoán, Điền thất, sơn thất, Nhân sâm tam thất, là rễ phơi khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (burt). F.H.Chen hoặc Panax repens Maxim) thuộc họ Ngũ gia bì ( Araliaceae).

Tính vị qui kinh:

Vị ngọt hơi đắng, ôn. Qui kinh Can, Vị.

Theo các sách thuốc cổ:

Thành phần chủ yếu:

Theo sách Trung dược học, thành phần chủ yếu có: saponin Tam thất tương tự như saponin của Nhân sâm, chủ yếu có saponin Nhân sâm Rb1, Rd, Re, Rg1, Rg2, Rh1 và saponin Tam thất C3, D1 ,D2, E2,R1,R2,R3,R4,.Hoạt chất cầm máu trong Tam thất là chất Decichine.

Ngoài ra còn có alkaloit, protid, saccharide, lipid, tinh dầu, các acid amin tự do, caroten và calci.

Tác dụng dược lý:

A.Theo y học cổ truyền:

Hóa ứ chỉ huyết, hoạt huyết định thống. Chủ trị các chứng xuất huyết ngoài và bên trong nội tạng, té ngã ứ huyết sưng đau.

Theo các Y văn cổ:

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  1. Tác dụng cầm máu: nước sắc uống của rễ Tam thất, bột Tam thất và dịch chiết Tam thất đều có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu và thời gian prothrombin có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu ( theo Đoàn thị Nhu, Vũ thị Tâm và Nguyễn thị Nho, Thông báo Dược liệu 1977,4:14-20, Hà nội); rễ Tam thất có kháng năng kháng lại hiện tượng giảm prothrombin trong máu thỏ và giảm khả năng máu đông gây thực nghiệm với dicumarol.
  2. Aûnh hưởng của thuốc đối với trung khu thần kinh: Loại Saponin Rg có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, có tác dụng chống mệt mỏi, tăng khả năng lao động trí óc và chân tay, nhưng loại Saponin như Rb thì có tác dụng ức chế trung khu thần kinh biểu hiện an thần gây ngủ. Bộ phận trên mặt đất của Tam thất như lá hoa có nhiều loại Saponin Rb nên có tác dụng ức chế trung khu là chính còn bộ phận rễ thì hưng phấn là chủ yếu. Tất cả các loại tổng Saponin của rễ cũng như tổng Saponin của lá Sâm Tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
  3. Aûnh hưởng của thuốc đối với hệ tim mạch: Dịch tiêm Tam thất đối với chó gây mê có tác dụng hạ áp, làm chậm nhịp tim, tăng lưu lượng máu động mạch vành, giảm lực cản của động mạch mạch vành. Tổng saponin rễ Tam thất có tác dụng rõ rệt hạ huyết áp động mạch và giảm lực cản mạch máu ngoại vi, tăng lượng máu xuất của tim và làm chậm nhịp tim, giảm thấp lượng tiêu hao oxy của tim. Chất chiết xuất rễ nhung của Tam thất có tác dụng đối kháng với kích thích tố thùy sau tuyến yên ( oxytoxin và vasopressin) và độ rung tim gây nên thiếu máu động mạch vành.
  4. Aûnh hưởng của thuốc đối với chuyển hóa: bột Tam thất có tác dụng làm hạ cholesterol, lượng triglycerid trong máu. Saponin Tam thất C1 có tác dụng điieù tiết hai chiều đối với glycogen tổng hợp và phân giải. Tổng Saponin của Tam thất có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp protein huyết thanh của gan, tăng hàm lượng cAMP và làm giảm hàm lượng cGMP của tế bào cơ tim chuột nhắt, do đó làm tăng rõ rệt tỷ lệ cAMP/cGMP nhưng Tam thất nếu được chế biến với nhiệt độ cao ngược lại làm tăng cao cholesterol huyết thanh, Triglycerid, betalipoprotein và làm giảm alpha lipoprotein.
  5. Aûnh hưởng đến chức năng miễn dịch: cũng như Nhân sâm, sâm Tam thất có tác dụng hồi phục lại bình thường phản ứng miễn dịch quá thấp hoặc quá cao không làm ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch bình thường của cơ thể.
  6. Độc tính của thuốc: Liều dùng chí tử chích tĩnh mạch thỏ nhà của cao nước Tam thất là 2,5-3g/kg, chích ổ bụng đối với chuột nhắt thì liều chí tử của mỗi loại chuột phân biệt là 0,5-0,75/kg và 0,075-0,1/kg. Tổng saponin Tam thất tiêm dưới da chuột nhắt, LD50 : 1246mg/kg, tiêm tĩnh mạch cho chuột nhắt LD50: 628mg/kg, 3-5% có tác dụng dung huyết nhẹ, tiêm tĩnh mạch cho 1ml 5% dịch Tam thất/phút thì liều chí tử là: 587 ± 108ml/kg. Dùng bột Tam thất 15g/kg cho bơm vào dạ dày chuột nhắt không có tử vong, sau 2 tuần, làm sinh thiết tim, gan, thận, lá lách, dạ dày và ruột đều không thay đổi.
  7. Một số kết quả nghiên cứu sâm Tam thất trên súc vật thí nghiệm của Đoàn thị Nhu và cộng sự tại Hà nội - Việt nam ( Thông báo Dược liệu 1977,4:14-20, Hà nội).

a.Rễ Tam thất thí nghiệm trên chuột cống cái non với liều 5g/kg, uống trong 6 ngày đã làm tăng trọng lượng tử cung một cách có ý nghĩa so với lô chứng, chứng tỏ thuốc có tác dụng hướng sinh dục trên súc vật cái.

b.Rễ Tam thất thí nghiệm trên chuột đực non với liều 5g/kg, uống trong 6 ngày, không làm thay đổi một cách có ý nghĩa trọng lượng tinh hoàn và tuyến tiền liệt so với chuột đối chứng, chứng tỏ Tam thất không có tác dụng hướng sinh dục đối với vật đực với liều này.

c.So sánh hoạt tính gây động dục của rễ Tam thất có độ tuổi khác nhau, các tác giả nhận xét là rễ Tam thất 5 năm có hoạt tính gây động dục hai lần mạnh hơn rễ Tam thất 3 năm.

d.Nghiên cứu tác dụng gây động dục của lá và rễ phụ so sánh với rễ củ Tam thất thì thấy lá Tam thất có hoạt tính yếu hưo khoảng 8 - 10 lần so với rễ củ Tam thất 5 năm.

  1. Tác dụng tiêu viêm: Nước sắc Tam thất có tác dụng chống viêm đối với chuột cống gây viêm khớp thực nghiệm ( ảnh hưởng của nước sắc Tam thất đối với viêm khớp thực nghiệm, Dược học học báo 12:446-451.1965).
  2. Nước ngâm kiệt Tam thất trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm ngoài da ( Tạp chí Bệnh ngoài da Trung hoa:286-292,1957).

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị các chứng xuất huyết:

2.Trị chấn thương sọ não: cho uống bột Tam thất 3g ( hôn mê cho xông qua mũi) ngày 2 - 3 lần, theo dõi trị 40 ca, có kết quả 75% đối với thể nhẹ và vừa, kết quả tốt, ý thức hồi phục nhanh, triệu chứng thần kinh và cảm giác chủ quan được cải thiện, nước não tủy trong nhanh, lưu lượng máu, lực cản mạch máu não và phù não đều được cải thiện. Thời gian dùng thuốc 3 - 10 ngày dài nhất 21 ngày, trường hợp nặng dùng thêm lợi niệu, trụ sinh, an thần.( Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện thực hành số 1 thuộc Y học viện Quảng tây - Quan sát kết quả điều trị 40 ca chấn thương sọ não điều trị bằng Tam thất, Báo Tân y học 1979,10(7):330).

3.Trị bệnh mạch vành:

4.Trị chứng tăng lipid huyết: Tác giả dùng bột Tam thất sống cho uống 0,6g x 3 lần/ngày. Trị 10 ca huyết áp cao, bệnh mạch vành, xơ mỡ mạch não kèm theo lipid máu và cholesterol cao đã phát hiện lipid máu và cholesterol đều giảm. Cho uống liên tục 1 tháng, lipid huyết bình quân từ 1179,2mg% xuống còn 718,4mg%, cholesterol từ 272,6mg% xuống còn 185mg% ( Trương Côn, Tác dụng của Sinh Tam thất đối với hạ lipid và cholesterol máu - Tạp chí Tân y dược học 1973,10:13).

5.Trị bệnh gan:

6.Giới thiệu một số kinh nghiệm dùng Tam thất trị bệnh:

Liều và cách dùng: